Mã ngành: D580301.
Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2018: 70 sinh viên.
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2020: Đại trà- 22,1 và CLC-18,5
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2019: 15,5;
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2018: 18,75;
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2017: 20,25;
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2016: 20,00;
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2015: 21,75;
Điểm chuẩn vào ngành KTXD năm 2014: 18,5.
Chương trình đại học ngành Kinh tế xây dựng (KTXD) bắt đầu từ năm 2001. Chương trình KTXD nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế xây dựng có chất lượng chính trị và đạo đức vững chắc, sức khỏe tốt, kiến thức cơ bản về toán và khoa học, chuyên môn cả lý thuyết và thực hành cá nhân và làm việc theo nhóm, ý thức phục vụ cao cho cộng đồng đáp ứng các yêu cầu phát triển của ngành và quốc gia.
Thông tin chung về chương trình
THÔNG TIN CHUNG
|
Tên chương trình
|
KINH TẾ XÂY DỰNG
|
Trình độ
|
Kỹ sư (Kinh tế Xây dựng)
|
Năm bắt đầu
|
2001
|
Hình thức đào tạo
|
Toàn thời gian/ Chính quy
|
Thời gian đào tạo
|
4.5 năm (9 kỳ)
|
Số lượng sinh viên hiện theo học (K2014-K2017)
|
407
|
Số lượng đã tốt nghiệp (K2001-K2013)
|
1.593
|
Ngôn ngữ giảng dạy
|
Tiếng Việt
|
Thuộc Khoa
|
Khoa Quản lý Dự án
|
Website
|
http://fpm.dut.udn.vn
|
Facebook
|
https://www.facebook.com/k.qlda
|
Lần cập nhật gần nhất
|
Tháng 8, 2018
|
Mục tiêu chương trình đào tạo
Mục tiêu của chương trình KTXD là đào tạo những kỹ sư cho thị trường lao động trong lĩnh vực kinh tế xây dựng:
1. Có kiến thức toàn diện về khoa học cơ bản, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực hành nghề nghiệp;
2. Có kỹ năng tư duy hệ thống, tư duy phê phán, tự học, có khả năng học tập suốt đời;
3. Có kỹ năng giao tiếp hiệu quả, ngoại ngữ và kỹ năng CNTT thích ứng với môi trường làm việc thay đổi;
4. Có đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp, có hiểu biết cơ bản về pháp luật đối với xã hội và môi trường.
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo KTXD
Chương trình đào tạo được thiết kế nhằm giúp sinh viên đạt được các chuẩn đầu ra như sau:
1. Có khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học tự nhiên, kiến thức cơ sở về kỹ thuật và kinh tế để giải quyết các vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng;
2. Có khả năng áp dụng các kiến thức về kỹ thuật và tổ chức xây dựng để thiết kế và triển khai các bộ phận cũng như tổng thể cho toàn công trình;
3. Có khả năng áp dụng các kiến thức chuyên ngành vào thực hành kiểm soát khối lượng và chi phí công trình, đánh giá lựa chọn phương án kỹ thuật về mặt kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả;
4. Có khả năng phân tích các vấn đề về quản lý dự án và quản trị kinh doanh trong xây dựng;
5. Có khả năng sử dụng các phần mềm và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu, thiết kế, thi công, quản lý và vận hành trong lĩnh vực xây dựng;
6. Thể hiện được những kỹ năng cá nhân; kỹ năng tư duy hệ thống; kỹ năng xác định và giải quyết vấn đề; kỹ năng hình thành ý tưởng – thiết kế - triển khai trong bối cảnh xã hội, môi trường và doanh nghiệp thông qua quá trình làm đồ án, thực tập và tốt nghiệp;
7. Có khả năng ứng dụng kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành để nghiên cứu khoa học và học tập suốt đời;
8. Hiểu đươc trách nhiệm, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp và tôn trọng Pháp luật, Nhà nước;
9. Thể hiện được kỹ năng giao tiếp độc lập và theo nhóm hiệu quả thông qua văn bản và thuyết trình về các vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng;
10. Có khả năng sử dụng Ngoại ngữ cơ bản trong giao tiếp bằng văn bản và thuyết trình, đạt tối thiểu bậc 3 theo thang năng lực ngoại ngữ quốc gia;
11. Có khả năng vận dụng hợp lý và hài hòa các văn bản quy định Pháp luật liên quan đến ngành Xây dựng và chuyên ngành Kinh tế Xây dựng.
Quá trình đào tạo
Chương trình được thiết kế dựa trên Quyết định số 564 / DHBK-DT ngày
vào ngày 17 tháng 5 năm 2013 ký bởi Hiệu trưởng ĐHBK. Chương trình ngành KTXD được tổ chức thành các khóa học, năm học và học kỳ như sau:
• Các khóa học được thiết kế cho sinh viên để hoàn thành một chương trình giảng dạy cụ thể. Thời gian đào tạo của chương trình ngành KTXD là 4,5 năm.
• Một năm học bao gồm 02 học kỳ chính và 01 học kỳ bổ sung
(ví dụ: học kỳ mùa hè). Học kỳ chính thường bao gồm 15 tuần học và 3 - 4 tuần thi. Học kỳ bổ sung (học kỳ mùa hè) thường bao gồm 5 tuần học và 1 tuần thi.
• Thời gian tối đa để hoàn thành một chương trình học bao gồm thời lượng chuẩn (4.5 năm), cộng với tối đa 4 học kỳ bổ sung. Sinh viên được ưu tiên dựa trên quy định nhập học chính thức, không bị ràng buộc bởi quy định tối đa.
Điều kiện tốt nghiệp
Căn cứ vào Điều 25, Quyết định số 564/DHBK-ĐT ngày 17 tháng 5 năm 2013 ký bởi Hiệu trưởng DUT, sinh viên sẽ được cấp “Bằng Kỹ sư Kinh tế Xây dựng” nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau đây:
• Không bị truy tố hình sự, cũng không có kỷ luật nào đình chỉ đến điểm xét tốt nghiệp;
• Đã tích lũy đủ số lượng học phần và khối lượng chương trình đào tạo;
• Điểm trung bình tích lũy (ĐTBTL) của khóa học không nhỏ hơn 2.0 (thang điểm 4.0);
• Đáp ứng các yêu cầu về kết quả học tập của các học phần phù hợp với cường độ đào tạo chính thức được chấp thuận bởi Hiệu trưởng;
• Trình độ tiếng Anh ít nhất tương đương với cấp độ 3 theo “Thang 6 cấp độ của năng lực ngoại ngữ quốc gia” do Bộ GD & ĐT quy định,
• Đạt được giấy chứng nhận Giáo dục Quốc phòng,
• Đạt được chứng chỉ Giáo dục thể chất,
• Đạt được giấy chứng nhận về năng lực công nghệ thông tin (kể từ năm học 2015).
Cơ hội việc làm và học lên cao học
Sinh viên ngành KTXD sau khi tốt nghiệp có thể:
1. Làm việc cho các chủ đầu tư tại các vị trí làm việc như lập kế hoạch và quản lý vốn dự án, thẩm định dự án, định giá dự án;
2. Làm việc cho các nhà thầu tại các vị trí công việc như đấu thầu, lập kế hoạch triển khai dự án, kiểm soát khối lượng (QS), thanh quyết toán dự án, quản lý chi phí và quản lý hợp đồng;
3. Làm việc cho các công ty tư vấn xây dựng với các công việc cụ thể như lập và thẩm tra dự toán, tư vấn quản lý dự án;
4. Làm việc cho các cơ quan nhà nước như Ban quản lý dự án các thành phố / quận / huyện, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
5. Làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề có liên quan đến lĩnh vực kinh tế và quản lý xây dựng;
6. Nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản lý xây dựng;
7. Học lên cao tại các trường đại học / viện quốc gia và quốc tế khác.
|